Nội Dung
Ung thư thận là bệnh ung thư bắt đầu ở thận. Thận là hai cơ quan hình hạt đậu, mỗi cơ quan có kích thước bằng nắm tay của bạn. Chúng nằm phía sau các cơ quan trong ổ bụng, với một quả thận ở mỗi bên cột sống.

Ở người lớn, ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư thận phổ biến nhất. Các loại ung thư thận khác ít phổ biến hơn có thể xảy ra. Trẻ nhỏ có nhiều khả năng phát triển một loại ung thư thận được gọi là khối u Wilms.
Tỷ lệ mắc bệnh ung thư thận dường như ngày càng gia tăng. Nhờ vào các kỹ thuật hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT) đang được sử dụng thường xuyên hơn dẫn đến việc tình cờ phát hiện ra nhiều bệnh ung thư thận hơn. Ung thư thận thường được phát hiện ở giai đoạn đầu, khi ung thư còn nhỏ và khu trú trong thận.
Tìm hiểu về thận

Một cơ quan nhỏ gọi là tuyến thượng thận nằm trên mỗi quả thận. Mỗi thận và tuyến thượng thận được bao quanh bởi chất béo và một lớp sợi mỏng được gọi là Gerota’s fascia.
Công việc chính của thận là loại bỏ nước dư thừa, muối và các chất thải từ máu đi vào từ động mạch thận. Các chất này trở thành nước tiểu. Nước tiểu tập trung ở trung tâm của mỗi quả thận trong một khu vực được gọi là bể thận và sau đó rời khỏi thận qua các ống dài mảnh được gọi là niệu quản. Niệu quản dẫn đến bàng quang, nơi chứa nước tiểu cho đến khi bạn đi tiểu.
Thận cũng có những công việc khác:
- Thận giúp kiểm soát huyết áp bằng cách tạo ra một loại hormone gọi là renin.
- Thận giúp đảm bảo cơ thể có đủ tế bào hồng cầu bằng cách tạo ra một loại hormone gọi là erythropoietin. Hormone này nói với tủy xương để tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn.
- Thận của chúng ta rất quan trọng, thận có thể hoạt động chỉ với một quả thận.
Một số người hoàn toàn không có thận hoạt động, và sống sót nhờ sự trợ giúp của một quy trình y tế gọi là lọc máu. Hình thức lọc máu phổ biến nhất sử dụng một máy được thiết kế đặc biệt để lọc máu giống như một quả thận thật.
Triệu chứng ung thư thận
Ung thư thận thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng trong giai đoạn đầu của nó. Theo thời gian, các dấu hiệu và triệu chứng có thể phát triển, bao gồm:
- Có máu trong nước tiểu, có thể có màu hồng, đỏ hoặc màu cola.
- Đau ở lưng hoặc bên hông dai dẳng.
- Ăn mất ngon.
- Sụt cân.
- Mệt mỏi.
- Sốt.
Nguyên nhân gây ra ung thư thận
Các bác sĩ biết rằng ung thư thận bắt đầu khi một số tế bào thận phát triển những thay đổi (đột biến) trong DNA của chúng. DNA của tế bào chứa các chỉ dẫn cho tế bào biết phải làm gì. Những thay đổi cho biết các tế bào phát triển và phân chia nhanh chóng. Các tế bào bất thường tích tụ tạo thành một khối u có thể vượt ra ngoài thận. Một số tế bào có thể vỡ ra và lây lan (di căn) đến các bộ phận khác của cơ thể.
Các yếu tố tăng nguy cơ ung thư thận

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư thận bao gồm:
- Tuổi tác: Nguy cơ ung thư thận của bạn tăng lên khi bạn già đi.
- Hút thuốc lá: Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh ung thư thận cao hơn những người không hút thuốc.
- Béo phì: Những người béo phì có nguy cơ mắc ung thư thận cao hơn.
- Huyết áp cao (tăng huyết áp): Huyết áp cao làm tăng nguy cơ ung thư thận.
- Điều trị suy thận: Những người được lọc máu lâu dài để điều trị suy thận mãn tính có nguy cơ phát triển ung thư thận cao hơn.
- Một số hội chứng di truyền: Những người sinh ra với một số hội chứng di truyền có thể tăng nguy cơ ung thư thận, chẳng hạn như những người mắc bệnh von Hippel-Lindau, hội chứng Birt-Hogg-Dube, phức hợp xơ cứng củ, ung thư biểu mô tế bào thận nhú di truyền hoặc ung thư thận gia đình.
- Tiền sử gia đình bị ung thư thận: Nguy cơ mắc bệnh ung thư thận cao hơn nếu những người thân trong gia đình từng mắc bệnh.
Các loại ung thư thận

Ung thư biểu mô tế bào thận
Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC – Renal cell carcinoma), còn được gọi là ung thư tế bào thận hoặc ung thư biểu mô tế bào thận, là loại ung thư thận phổ biến nhất. Khoảng 9/10 trường hợp ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận.
Mặc dù RCC thường phát triển như một khối u đơn lẻ trong thận, đôi khi có 2 hoặc nhiều khối u ở một thận hoặc thậm chí là khối u ở cả hai thận cùng một lúc.
Có một số dạng phụ của RCC, chủ yếu dựa trên cách các tế bào ung thư trông như thế nào trong phòng thí nghiệm. Biết được loại phụ của RCC có thể là một yếu tố trong việc quyết định điều trị và cũng có thể giúp bác sĩ xác định xem ung thư của bạn có thể do hội chứng di truyền di truyền gây ra hay không. Xem Các yếu tố nguy cơ gây ung thư thận để biết thêm thông tin về các hội chứng ung thư thận di truyền.
Ung thư biểu mô tế bào tế bào sáng
Đây là dạng ung thư biểu mô tế bào thận phổ biến nhất. Khoảng 7 trong số 10 người bị ung thư biểu mô tế bào thận mắc loại ung thư này. Khi được nhìn thấy trong phòng thí nghiệm, các tế bào tạo nên ung thư biểu mô tế bào tế bào sáng trông rất nhạt hoặc trong.
Ung thư biểu mô tế bào thận không sáng
Ung thư biểu mô tế bào thận dạng nhú: Đây là loại phụ phổ biến thứ hai – khoảng 1/10 ung thư biểu mô tế bào thận thuộc loại này. Những khối ung thư này hình thành các nốt phỏng giống ngón tay út (gọi là u nhú) ở một số, nếu không phải là hầu hết, của khối u. Một số bác sĩ gọi những loại ung thư này là bệnh ưa crôm (chromophilic) vì tế bào hấp thụ một số thuốc nhuộm nhất định và trông có màu hồng khi nhìn dưới kính hiển vi.
Ung thư biểu mô tế bào thận nhiễm sắc thể: Loại phụ này chiếm khoảng 5% (5 trường hợp trong 100) các ung thư biểu mô tế bào thận. Tế bào của những bệnh ung thư này cũng có màu nhạt, giống như tế bào sáng, nhưng lớn hơn nhiều và có một số đặc điểm khác có thể nhận ra khi nhìn kỹ.
Các loại ung thư biểu mô tế bào thận hiếm gặp: Các loại phụ này rất hiếm, mỗi loại chỉ chiếm dưới 1%:
- Ống thu RCC.
- RCC dạng nang đa phân tử.
- Ung thư biểu mô tủy.
- Ung thư biểu mô tế bào hình ống và tế bào hình thoi.
- RCC liên quan đến u nguyên bào thần kinh.
Khối u thận lành tính (không phải ung thư)
Một số khối u thận là lành tính (không phải ung thư). Điều này có nghĩa là chúng không di căn (lây lan) đến các bộ phận khác của cơ thể, mặc dù chúng vẫn có thể phát triển và gây ra các vấn đề sức khoẻ.
Các khối u thận lành tính có thể được điều trị bằng cách loại bỏ hoặc phá hủy chúng, sử dụng nhiều phương pháp điều trị tương tự cũng được áp dụng cho bệnh ung thư thận, chẳng hạn như phẫu thuật hoặc cắt bỏ bằng tần số vô tuyến. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như kích thước của khối u có gây ra bất kỳ triệu chứng nào không, số lượng khối u, khối u có ở cả hai thận hay không và sức khỏe chung của người bệnh.
Angiomyolipoma: Angiomyolipomas là loại u thận lành tính phổ biến nhất. Chúng được nhìn thấy thường xuyên hơn ở phụ nữ. Chúng có thể phát triển không thường xuyên hoặc ở những người bị bệnh xơ cứng củ, một tình trạng di truyền cũng ảnh hưởng đến tim, mắt, não, phổi và da.
Những khối u này được tạo thành từ các loại mô liên kết khác nhau (mạch máu, cơ trơn và chất béo). Nếu chúng không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, chúng thường có thể được theo dõi chặt chẽ. Nếu chúng bắt đầu gây ra các vấn đề (như đau hoặc chảy máu), chúng có thể cần được điều trị.
U tế bào biểu mô hạt (Oncocytoma): là những khối u lành tính ở thận, không phổ biến và đôi khi có thể phát triển khá lớn. Chúng thường được nhìn thấy ở nam giới nhiều hơn và thường không lây lan sang các cơ quan khác, vì vậy phẫu thuật thường chữa khỏi chúng.
Cách ngăn ngừa ung thư thận
Thực hiện các bước để cải thiện sức khỏe của bạn có thể giúp giảm nguy cơ ung thư thận. Để giảm rủi ro, hãy cố gắng:
- Từ bỏ hút thuốc: Nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá. Có nhiều lựa chọn để bỏ thuốc, bao gồm các chương trình hỗ trợ, thuốc và các sản phẩm thay thế nicotine. Nói với bác sĩ của bạn rằng bạn muốn bỏ thuốc lá và thảo luận về các lựa chọn.
- Duy trì cân nặng hợp lý: Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, hãy giảm lượng calo tiêu thụ mỗi ngày và cố gắng hoạt động thể chất hầu hết các ngày trong tuần. Hỏi bác sĩ về các chiến lược lành mạnh khác để giúp bạn giảm cân.
- Kiểm soát huyết áp cao: Yêu cầu bác sĩ kiểm tra huyết áp của bạn trong cuộc hẹn tiếp theo. Nếu huyết áp của bạn cao, bạn có thể thảo luận về các lựa chọn để giảm chỉ số của mình. Tập thể dục, giảm cân và thay đổi chế độ ăn uống có thể hữu ích. Một số người có thể cần thêm thuốc để giảm huyết áp. Thảo luận về các lựa chọn của bạn với bác sĩ.
Chẩn đoán bệnh ung thư thận
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh hoàn chỉnh của thận và bụng (bụng). Có thể được thực hiện có hoặc không có thuốc nhuộm tương phản. Một lượng nhỏ bức xạ được sử dụng. Chụp CT thường cho biết nếu một khối u có vẻ ung thư hoặc nếu nó đã lan ra ngoài thận.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) tạo ra hình ảnh hoàn chỉnh của thận và bụng, nhưng không có bức xạ. Chúng có thể được thực hiện có hoặc không có thuốc cản quang gọi là gadolinium nên tránh dùng ở những người đang lọc máu hoặc có chức năng thận rất thấp.
- Siêu âm sử dụng sóng âm thanh để cung cấp hình ảnh hoàn chỉnh của thận và ổ bụng mà không cần bức xạ. Nó có thể hữu ích trong việc giúp quyết định xem một khối trong thận là một u nang chứa đầy chất lỏng hay một khối u rắn. Thử nghiệm này được thực hiện mà không cần thuốc cản quang.
Giai đoạn của ung thư thận

Khi ung thư thận được phát hiện, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm để tìm hiểu xem ung thư đã di căn trong thận hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể hay chưa. Quá trình này được gọi là giai đoạn của ung thư thận. Điều quan trọng là phải biết giai đoạn trước khi đưa ra kế hoạch điều trị. Giai đoạn càng cao, ung thư càng nghiêm trọng.
Cách chữa trị ung thư thận
Phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với bệnh ung thư thận là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần thận. Tuy nhiên, việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh, sức khỏe tổng quát, tuổi tác và các yếu tố khác.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất đối với ung thư thận — hầu hết những người bị ung thư giai đoạn đầu (giai đoạn 1, 2 và 3) có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật.
Cắt một phần thận
Trong phẫu thuật cắt một phần thận, khối u hoặc một phần thận có khối u được cắt bỏ để lại càng nhiều thận càng tốt.
Cắt thận triệt để
Trong một ca phẫu thuật cắt thận triệt để, toàn bộ quả thận được cắt bỏ. Nếu cần, các mô và hạch bạch huyết xung quanh cũng có thể được loại bỏ.
Phương pháp phẫu thuật
- Mở (phẫu thuật truyền thống với một vết mổ dài).
- Nội soi (phẫu thuật được thực hiện bằng máy quay video và các dụng cụ mỏng để có các vết mổ nhỏ hơn).
- Robot (phẫu thuật nội soi được thực hiện với sự hỗ trợ của robot).
Các tuỳ chọn khác phẫu thuật
Cắt bỏ nhiệt
Cắt đốt bằng nhiệt tiêu diệt khối u bằng cách đốt hoặc đông lạnh và thường được sử dụng cho các khối u nhỏ ở những người không thích hợp để phẫu thuật cắt thận.
Giám sát tích cực
Giám sát tích cực được sử dụng nếu khối u nhỏ dưới 4 cm.
Hóa trị và xạ trị
Các hình thức hóa trị và xạ trị được sử dụng trong các dạng ung thư khác thường không phải là phương pháp điều trị hiệu quả đối với hầu hết các dạng ung thư thận.
Điều trị ung thư thận giai đoạn cuối hoặc tái phát
Đối với những người bị ung thư thận giai đoạn cuối đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, điều trị bằng thuốc có thể được khuyến nghị cùng với phẫu thuật hoặc thay vì phẫu thuật. Một số loại thuốc này được dùng cho bạn dưới dạng viên uống; những người khác được tiêm dưới dạng tiêm. Nhiều tiến bộ đã đạt được trong những năm gần đây, và những người bị ung thư thận giai đoạn cuối đang sống lâu hơn nhiều so với mười năm trước.
- Thuốc thường được sử dụng cho bệnh ung thư thận giai đoạn cuối đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể hoặc những nơi không thể phẫu thuật.
- Liệu pháp miễn dịch sử dụng hệ thống phòng thủ của cơ thể (hệ thống miễn dịch) để ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư.
- Các kháng thể đơn dòng tấn công một phần cụ thể của tế bào ung thư.
- Các chất ức chế trạm kiểm soát giúp hệ thống miễn dịch nhận biết và tấn công các tế bào ung thư.
Vắc xin giúp tăng cường tổng thể hệ thống miễn dịch. - Các liệu pháp chống tạo mạch làm giảm lượng máu cung cấp cho khối u để làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của khối u.
Các liệu pháp nhắm mục tiêu trực tiếp ức chế sự phát triển của ung thư.
Dinh dưỡng cho người ung thư thận
Điều quan trọng là phải ăn uống đầy đủ để có dinh dưỡng tốt trong quá trình điều trị ung thư. Dinh dưỡng tốt có nghĩa là nhận đủ calo và chất dinh dưỡng để giúp ngăn ngừa sụt cân và lấy lại sức lực. Bệnh nhân ăn uống tốt thường cảm thấy tốt hơn và có nhiều năng lượng hơn.
Một số người cảm thấy khó ăn uống tốt trong thời gian điều trị. Điều này là do việc điều trị có thể khiến họ chán ăn hoặc có các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa hoặc lở miệng, gây khó khăn cho việc ăn uống. Đối với một số người, thức ăn có vị khác nhau. Những người khác có thể không muốn ăn vì họ cảm thấy khó chịu hoặc mệt mỏi.
Vượt qua ung thư thận
Sống chung với căn bệnh hiểm nghèo không hề đơn giản. Những người mắc bệnh ung thư và những người quan tâm đến họ phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức. Đối phó với những vấn đề này thường xuyên sẽ dễ dàng hơn khi bạn có thông tin hữu ích và sự hỗ trợ từ bạn bè và người thân. Nó cũng giúp nhiều người gặp nhau trong các nhóm hỗ trợ để nói về mối quan tâm của họ với những người đã hoặc đang bị ung thư. Trong các nhóm hỗ trợ, bệnh nhân chia sẻ những gì họ đã học được về cách đối phó với bệnh ung thư và ảnh hưởng của việc điều trị.
Hãy nhớ rằng mỗi người là khác nhau và các phương pháp điều trị và cách đối phó với bệnh ung thư giống nhau có thể không hiệu quả với tất cả mọi người. Luôn thảo luận về lời khuyên của bạn bè và gia đình với các thành viên trong nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn. Nhiều trung tâm điều trị ung thư có nhân viên hướng dẫn bệnh nhân có thể giúp bạn:
- Biết những câu hỏi phù hợp để hỏi bác sĩ và nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn.
- Tìm thêm thông tin về tình trạng của bạn và cách quyết định phương pháp điều trị tốt nhất.
- Hẹn gặp và nhận các nguồn lực bạn cần.
Nguồn bài viết: mayoclinic.org, cancer.org, kidney.org